Jun 24, 2014

Nhiệt độ tối đa của CPU – Phần 1

1. Giới thiệu:
Giống như tất cả các linh kiện điện tử, CPU sản sinh ra nhiệt, trong quá trình hoạt động. Nhiệt độ quá cao, dĩ nhiên sẽ không tốt thậm chí có thể dẫn đến cháy CPU của bạn hoặc nó có thể làm cho hệ thống máy chập chờn không ổn định. Trong bài viết này, bạn sẽ tìm hiểu tác hại của CPU khi bị quá nhiệt, cách đo nhiệt độ của CPU và bảng thống kê khả năng chịu nhiệt của các CPU thông dụng trên thị trường.
Quá trình vi xử lý đã chuyển hóa điện năng thành nhiệt năng. Và nhiệt độ này cần phải làm mát để tránh xảy ra tình trạng quá nhiệt. Vì nhiệt độ có thể làm hỏng những vi mạch bên trong CPU và dẫn đến hư CPU, điều mà chúng ta không mong muốn.
Khả năng chịu đựng nhiệt độ tối đa của CPU được được các nhà sản xuất (như Intel) ghi trên lưng CPU dưới dạng mã – như thêm vào một ký tự nào đó trên lưng. Mã này chưa được chuẩn hóa giữa các nhà sản xuất nó thay đổi theo từng dòng CPU và chỉ thể hiện trên trang Web của từng nhà sản xuất mà đôi khi lúc cần thiết ta cũng khó mà tìm ra.
Khả năng chịu nhiệt là nhiệt độ tối đa khi đó CPU vẫn hoạt động tốt mà không bị cháy. Nhưng ta nên giữ cho nhiệt độ thấp hơn thì tốt hơn. Dĩ nhiên ta cần một “thiết bị làm mát” (như quạt CPU, hay thiết bị làm mát bằng nước cao cấp hơn) chất lượng tốt và dùng keo giải nhiệt đúng cách sẽ làm giảm nhiệt độ xuống dưới mức quá nhiệt. Bài viết sẽ hướng dẫn cách dùng keo giải nhiệt đúng cách.
2. Tác động của nhiệt độ cao trên một CPU
Khi CPU bị quá nhiệt (vượt ngưỡng cho phép của nhà sản xuất) sẽ dẫn đến các tình trang sau:
  • Giảm tuổi thọ CPU
  • Hay bị tự nhiên treo máy
  • Hay bị tự nhiên Reset máy
  • Cuối cùng là chết CPU
Trường hợp bạn bị màn hình xanh (Blue Screen of Death) do CPU bị quá nhiệt là không hiếm (dĩ nhiên còn nhiều nguyên nhân khác có thể dẫn đến bị màn hình xanh). Dễ thấy là máy hoạt động tốt trong một thời gian dài cho đến một ngày nó bắt đầu trở nên “khùng khùng”. Hãy nghĩ đến “sự quá nhiệt”.
Để giải quyết vấn đề quá nhiệt dĩ nhiên là phải dùng quạt CPU loại tốt, dùng keo giải nhiệt đúng cách và các biện pháp bổ sung như:
  • Giảm nhiệt độ trong phòng (phòng máy lạnh chẳng hạn, hay dùng quạt gió)
  • Tăng cường quạt làm mát cho thùng máy (Case FAN)
Tôi sẽ có bài viết khác liên quan đến việc làm mát cho thùng máy một cách chi tiết hơn.
3. Cách đo nhiệt độ CPU
Nhiệt độ CPU có thể được đo thông qua một cảm biến nằm trên bo mạch chủ (mainboard), hoặc bên trong CPU đó, tính năng có sẵn trên bộ xử lý mới nhất, như Core 2 Duo. Đa số các bo mạch chủ đều có chương trình đo nhiệt độ trong trình CMOS setup. Hoặc bạn có thể tìm thấy trên Internet, một vài chương trình dành cho công việc này, đại loại là đo nhiệt độ CPU hay nhiệt độ thùng máy. Nếu chưa thạo việc tìm kiếm với google.com bạn có thể tham khảo link  http://www.hardwaresecrets.com/page/download_overclock để tìm vài chương trình mình thích.
Các chương trình dạng này rất hữu ích. Nó hoạt động dựa trên các cảm nhiệt trên mainboard tương tự như cách mà nhà sản xuất mainboard làm trong trình CMOS setup. Một số chương trình còn có chức năng “cảnh báo quá nhiệt“, báo tốc độ của CPU FAN, đo điện áp nguồn cấp. Một trong những công cụ không thể thiếu của dân thíchOverclock.
Dĩ nhiên bạn có thể xem nhiệt độ của CPU bằng cách dùng chính trình tiện ích có sẳn trong CMOS setup (bấm phím Del khi máy khởi động) vào “PC Health Status”, “System Health”, “Sensors” hay chức năng tương tự đại loại dịch nghĩa là “Tình trạng sức khỏe máy tính”, “Hệ thống y tế”… bạn sẽ dễ dàng nhìn thấy nhiệt độ CPU như hình bên dưới.
bấm vào để xem hình lớn
bấm vào để xem hình lớn
Cách này không tốt mấy vì khi vào chế độ CMOS gần như CPU không hoạt động gì. Theo tôi, bạn nên cài một soft chạy trong Win để đo nhiệt độ chính xác hơn khi bạn đang chơi games nặng hoặc đang xử lý đồ họa…
4. Bảo vệ máy tính của bạn để tránh quá nhiệt:
XIn nhắc lại một lần nữa là trước tiên để bảo vệ máy tính tránh sự quá nhiệt, bạn cần sử dụng một quạt CPU loại tốt và dùng keo giải nhiệt đúng cách. Tôi sẽ có gắn có bài viết riêng về “Hướng dẫn dùng keo giải nhiệt đúng cách“.
Một cách khác nữa là bạn bật chức năng cảnh báo quá nhiệt trong trình CMOS setup.
Trong trình CMOS setup bạn sẽ thấy vài chức năng để cảnh báo quá nhiệt. Dĩ nhiện là cần bật chức năng báo động khi quá nhiệt (mà âm thanh như tiếng xe cứu hỏa khi xảy ra quá nhiệt) hoặc chọn chức năng tự động tắt máy khi quá nhiệt (xem hình ở trên).
Nếu bạn đang sử dụng các tùy chọn này, hãy cẩn thận để không phải cấu hình với một giá trị  quá thấp. Vì khi đó máy tính sẽ phát âm thanh báo động hoặc tự động tắt máy tính trong nhiệt độ bình thường của nó (do ta cài đặt nhiệt độ quá thấp). lqv77 tôi khuyên bạn nên để các chương trình đo nhiệt độ CPU khi bạn đang chạy một chương trình nặng (các games 3D, đồ họa, chuyền đổi video…) và thực hiện việc cài đặt báo quá nhiệt thích hợp.
Thông qua tiện ích này, ta còn có thể theo dõi tốc độ quay của các quạt làm mát, đặc biệt là quạt CPU. Bạn có thể bật cảnh báo khi quạt bị ngừng quay hoặc tăng tốc độ quạt khi nhiệt độ CPU tăng. Việc làm này cũng sẽ làm giảm tiếng ồn phát ra do các quạt làm mát. Vì CPU chỉ thực sự tăng nhiệt độ khi ta đang chạy các ứng dụng nặng (như games 3D, đồ họa…).
Các thiết lập trên còn tùy theo từng loại mainboard, đừng ngặc nhiên khi thấy máy của người ta có thêm 1 loại cảnh báo khác mà mình không có nhé.
Để bạn khỏi cất công tìm kiếm lqv77 tôi cũng sẽ liệt kê các bảng giới hạn nhiệt độ của các CPU thông dụng trên thị trường hiện nay nhé.
Bảng 1: CPU INTEL
  • Core Duo: 100º C
  • Core Solo: 100º C
  • Pentium M: 100º C
  • Core 2 Duo:
Model
Clock
Max. Temp. (º C)
E6850
3 GHz
72
E6750
2.66 GHz
72
E6700
2.66 GHz
60.1
E6700
2.66 GHz
60.1
E6600
2.40 GHz
60.1
E6600
2.40 GHz
60.1
E6550
2.33 GHz
72
E6540
2.33 GHz
72
E6420
2.13 GHz
60.1
E6400
2.13 GHz
61.4
E6400
2.13 GHz
61.4
E6320
1.86 GHz
60.1
E6300
1.86 GHz
61.4
E6300
1.86 GHz
61.4
E4500
2.20 GHz
73.3
E4400
2 GHz
61.4
E4400
2 GHz
73.3
E4300
1.8 GHz
61.4
  • Core 2 Quad:
Model
Clock
Max. Temp. (º C)
Q6700
2.66 GHz
71
Q6600
2.4 GHz
62.2
Q6600
2.4 GHz
62.2
  • Core 2 Extreme:
Model
Clock
Max. Temp. (º C)
QX6850
3 GHz
64.5
QX6800
2.93 GHz
64.5
X6800
2.93 GHz
60.4
QX6800
2.93 GHz
64.5
X7900
2.80 GHz
100
X7900
2.80 GHz
100
QX6700
2.66 GHz
65
X7800
2.60 GHz
100
  • Pentium Dual Core:
Model
Clock
Max. Temp. (º C)
E2180
2 GHz
73.2
E2160
1.8 GHz
73.2
E2160
1.8 GHz
61.4
E2140
1.6 GHz
61.4
E2140
1.6 GHz
61.4
T2080
1.73 GHz
100
T2060
1.60 GHz
100
  • Pentium D:
Model
Clock
Max. Temp. (º C)
960
3.60 GHz
63.4
960
3.60 GHz
68.6
950
3.40 GHz
63.4
950
3.40 GHz
63.4
945
3.40 GHz
63.4
945
3.40 GHz
63.4
950
3.40 GHz
68.6
940
3.20 GHz
63.4
940
3.20 GHz
68.6
935
3.20 GHz
63.4
925
3 GHz
63.4
930
3 GHz
63.4
930
3 GHz
63.4
925
3 GHz
63.4
915
2.80 GHz
63.4
915
2.80 GHz
63.4
920
2.80 GHz
63.4
840
3.20 GHz
69.8
840
3.20 GHz
69.8
830
3 GHz
69.8
830
3 GHz
69.8
820
2.80 GHz
64.1
820
2.80 GHz
64.1
805
2.66 GHz
64.1
  • Pentium Extreme Edition:
Model
Clock
Max. Temp. (º C)
965
3.73 GHz
68.6
955
3.46 GHz
68.6
840
3.20 GHz
69.8
  • Pentium 4 Extreme Edition:
Model
Clock
Max. Temp. (ºC)
SL7Z4
3.73 GHz
72.8
SL7RT
3.46 GHz
66
SL7NF
3.46 GHz
66
SL7RR
3.40 GHz
66
SL7GD
3.40 GHz
66
SL7CH
3.40 GHz
67

Sử dụng keo giải nhiệt cho CPU đúng cách – Phần 1

Giới thiệu:
Bộ xử lý ngày một nhanh hơn, thêm vào việc nếu phải xử lý trong tình trạng overclock thì việc quan tâm đến vấn đề giải nhiệt là điều rất cần thiết. Lấy một ví dụ: bộ vi xử lý 486DX2-66 tiêu hao từ 3w đến 6w trong khi một bộ vi xử lý Pentium 4 tốc độ 3.8 GHz thì tiêu hao lên đến 115w. Vì lý do đó mà việc không giải quyết tốt vấn đề nhiệt độ tỏa ra có thể làm ảnh hưởng đết hoạt động của toàn bộ hệ thống máy tính. Khi đó, các vấn đề không mong muốn có thể xảy ra như: máy hay bị treo, tự động reset, tuổi thọ của CPU chắc chắn sẽ bị giảm thậm chí quá nóng sẽ dẫn đến chết CPU.
Một số giải pháp được đề ra để giải quyết vấn đề nhiệt độ như: thay mainboard kích thước lớn hơn thay vì một mainboard có kích thước quá nhỏ sẽ giúp tôi ưu hóa việc lưu thông không khí bên trong thùng máy hay sử dụng hệ thống làm mát máy bằng chất lỏng vừa cao cấp vừa đắc tiền.
Dĩ nhiên các giải pháp nêu trên là quá tốn kém và không ai lại chịu chi ra một số tiền lớn để giải quyết vấn đề này. Những người tư vấn bán hàng dường như không bao giờ đề cập đến vấn đề “giải nhiệt” cho máy tính vì tâm lý khách hàng luôn luôn chỉ quan tâm đến “giá cả”. Còn vấn đề “làm mát” cho máy phải chăng chỉ dành cho dân độ máy “chuyên nghiệp” ?
Nhưng một giải pháp đơn giản và rẻ tiền lại làm tăng khả năng giải nhiệt của quạt làm mát làm giảm quá trình quá nhiệt của bộ vi xử lý đó chính là việc dùng keo giải nhiệt.
Trong bài viết này, lqv77 tôi sẽ nói về vai trò của keo giải nhiệt trong quá trình giải nhiệt, và làm thế nào để sử dụng keo giải nhiệt đúng cách chũng như phân tích những hiểu lầm trong cách sử dụng keo giải nhiệt.
Người sử dụng keo giải nhiệt được gì ?
Thiết bị để làm giảm nhiệt độ bộ vi xử lý gọi là bộ giải nhiệt (Cooler). Mỗi bộ vi xử lý đều được nhà sản xuất kèm theo bộ giải nhiệt này. Việc sử dụng không đúng cách hoặc không tương ứng (quá nhỏ hoặc dùng bộ giải nhiệt của loại CPU quá củ) sẽ dẫn đến sự quá nhiệt.
Nhưng nếu chỉ có bộ giải nhiệt không thôi thì chưa thể giải quyết vấn đề quá nhiệt. Giữa bộ vi xử lý và bộ giải nhiệt còn có một “vật chất” giúp chuyển giao nhiệt độ.
Bề mặt tiếp xúc giữa bộ vi xử lý và bộ tản nhiệt không phải là 2 mặt phẳng. Giữa chúng vẫn còn có khe hở và việc giải nhiệt trực tiếp không được hoàn hảo 100%. Hãy nhìn bề mặt tiếp xúc của bộ vi xử lý và bộ tản nhiệt khi ta phóng to gấp nhiều lần. Giữa chúng vẫn còn khe hở và không khí ở giữa không phải là môi trường tốt cho việc “giải nhiệt” và dẫn đến sự quá nhiệt.
Bề mặt tiếp xúp của CPU và bộ tải nhiệt
Bề mặt tiếp xúp của CPU và bộ tải nhiệt
Để giải quyết vấn đề nên trên, giải pháp đưa ra đó chính là dùng keo giải nhiệt. Keo giải nhiệt sẽ lấp đầy những khoảng trống và nhiệt độ sẽ chuyển giao dễ dàng hơn từ bộ vi xử lý sang bộ giải nhiệt.
Keo giải nhiệt sẽ lấp đầy những khe hở
Keo giải nhiệt sẽ lấp đầy những khe hở
Bạn có thể dể dàng tìm mua keo giải nhiệt trong các cửa hàng bán linh kiện điện tử khu vực Chợ Nhật Tảo Tp. HCM. Và dĩ nhiên là nó rất là rẻ so với việc phải thay một CPU bị chết vì quá nhiệt.
Tiếp theo đây lqv77 tôi sẽ trình bày cách sử dụng keo giải nhiệt đúng cách và phân tích những hiểu lầm trong việc sử dụng keo giải nhiệt.
Keo giải nhiệt
Thành phần cơ bản của keo giải nhiệt gồm: silicon và oxit kẽm, có nhiều loại keo giải nhiệt cao cấp còn chứa cả gốm sứ và bạc mà hứa hẹn nhiều hiệu quả trong việc truyền nhiệt.
Giá cả thì từ vài ngàn cho một típ nhỏ cho đến vài chục ngàn cho một hủ vừa, vài trăm ngàn cho một hủ lớn và thậm chí vài chục USD cho loại cao cấp có chứa bạc trong thành phần.
Típ nhỏ keo giải nhiệt được kèm theo bộ giải nhiệt khi ta mua bộ vi xử lý. Hình bên dưới là 3 dạng chứa của keo giải nhiệt.
keogiainhietNgoài ra, keo giải nhiệt còn được trét sẳn trên các bộ giải nhiệt được nhà sản xuất bán kèm theo vi xử lý hoặc các bộ giải nhiệt bán rời trên thị trường.
Các bộ giải nhiệt đi kèm theo bộ vi xử lý được gọi là “hàng zin”, hàng theo Box và chất lượng của loại bộ giải nhiệt này thì tốt hơn. INTEL và AMD khuyên bạn nên sử dụng bộ giải nhiệt zin kèm theo này.
bogiainhietp4
Bộ giải nhiệt cho Pentium 4 có trét sẳn keo giải nhiệt
Bộ giải nhiệt cho Athlon 64 kèm keo giải nhiệt
Bộ giải nhiệt cho Athlon 64 kèm keo giải nhiệt
Bộ giải nhiệt cho AMD 462 kèm keo giải nhiệt
Bộ giải nhiệt cho AMD 462 kèm keo giải nhiệt
Các loại keo giải nhiệt kèo theo bộ giải nhiệt trong các hình trên là loại tốt hơn các loại keo giải nhiệt thông thường trên thị trường. Dĩ nhiên nếu bạn đủ tiền mua loại keo giải nhiệt có chứa Bạc trong thành phần thì nên chùi sạch keo zin để tha keo có Bạc tốt hơn nhé.
Dĩ nhiên việc dùng keo giải nhiệt phải đúng cách và cũng có chút ít phiền toái. Thứ nhất, keo chỉ dùng được 1 lần, khi lâu ngày nó sẽ bị khô và có khi sẽ làm dính chặt bộ vi xử lý với bộ tải nhiệt gây khó khăn trong việc tháo rời. Khi ta tháo rời bộ giải nhiệt và bộ vi xử lý ra nên chùi thật sạch lớp keo đã khô cũ và trét lớp keo mới lên. Vì lớp keo khô củ gần như không còn tác dụng truyền nhiệt tốt.
Vài trường hợp khi mua bộ tản nhiệt hoặc các bộ tản nhiệt kèm bộ vi xử lý có một lớp như là nilon hay mica gì đó để bảo vệ lớp keo giải nhiệt khỏi phải bị bung ra thì phải tháo bỏ lớp nilon hay mica này ra trước khi sử dụng bộ tản nhiệt.
Bộ giải nhiệt cho socket 7 với miếng cao su cần phải tháo ra
Bộ giải nhiệt socket 7 với miếng cao su phải tháo ra
Nhiều người cho rằng tra nhiều keo giải nhiệt thì tốt hơn. Nhưng nên lưu ý rằng một số keo giải nhiệt có thành phần là Bạc nếu để vương vãi vào trong mainboard có thể gây “ngắn mạch” (chập mạch) làm cháy và chết mainboard.

Sử dụng keo giải nhiệt cho CPU đúng cách – Phần 2

Nên đọc:
Trước khi đọc phần tiếp theo sau đây.
Cách làm sạch keo giải nhiệt củ
Khi bạn muốn thay keo giải nhiệt mới, cần làm sạch lớp keo củ trước nhé.
Bộ xử lý Sempron với lớp keo giải nhiệt củ
Bộ xử lý Sempron với lớp keo giải nhiệt củ
Dùng một cây rái tay bông nhúng dung dịch rửa mạch (hay gọi xăng thơm) có bán tại các tiệm sơn hoặc tiệm bán linh kiện điện tử khu vực Chợ Nhật Tảo Tp. HCM.
Làm sạch keo giải nhiệt củ
Làm sạch keo giải nhiệt củ
Sau khi làm sach keo xong
Sau khi làm sach keo xong
Sau khi làm sạch lưng CPU, kế đó là làm sạch keo trên phần bụng của bộ giải nhiệt. Chúng ta có thể dùng một dao rọc giấy để cào nhẹ. Nhưng vẫn phải cẩn thận dừng làm trầy xướt bụng của bộ giải nhiệt nhé. Sau cùng là cùng một mãnh vải mềm tẩm dung dịch rửa mạch để lau sạch lại.
Bụng bộ giải nhiệt dính keo
Bụng bộ giải nhiệt dính keo
Dùng dao rọc giấy cạo nhẹ
Dùng dao rọc giấy cạo nhẹ
Làm sạch với vải mềm và nước rửa
Làm sạch với vải mềm và nước rửa mạch
CÔng việc hoàn tất
CÔng việc hoàn tất
Công việc làm sạch keo giải nhiệt củ đã xong. Bây giờ có thể tra keo giải nhiệt mới rồi.
Bộ vi xử lý socket 462
Socket 462 được sử dụng cho các bộ vi xử lý Athlon, Athlon XP, Duron và Sempron socket 462. Các bộ xử lý có hình dáng tương đương (Pentium, Pentium III, Celeron và bộ xử lý AMD K6), do đó các hướng dẫn dưới đây cũng làm việc cho các bộ xử lý cũ nêu trên.
Bằng cách sử dụng một bông rái tai, tra một lượng nhỏ keo giải nhiệt trên bộ xử lý. Không nên đặt quá nhiều keo, vì nhiều quá có thể làm cho nhiệt chuyển tệ hơn thay vì tốt hơn.
Tra một ít keo giải nhiệt
Tra một ít keo giải nhiệt
Không cần phải trét đều xung quanh, vì khi gắng bộ giải nhiệt vào thì nó sẽ ép vào làm keo giải nhiệt trãi đều ra xung quanh.
Một lượng vừa đủ keo ở giữa
Một lượng vừa đủ keo ở giữa
Tiếp theo, cẩn thận gắn bộ tản nhiệt lên lưng bộ vi xử lý. Để ý rằng socket 462 có một bản cạnh to hơn và bộ giải nhiệt cũng có cạnh tương ứng to hơn như vậy. Nếu tinh ý thì sẽ không sao, nhưng lỗi thường gặp là bộ giải nhiệt bị gắn ngược 180 độ.
Cẩn thận để khỏi gắn ngược
Cẩn thận để khỏi gắn ngược
Sau đó dùng một tuốt tơ vít dẹp gài cẩn thận chốt gài vào đế socket. Đừng đè quá mạnh sẽ làm bể lưng chip vi xử lý. Và cẩn thận đừng để làm đứt mạch dưới mainboard khi trượt tay ấn mạnh xuống.
Gài thật cẩn thận
Gài thật cẩn thận
Sua khi gài chốt xong, gắng cấp điện cho quạt làm mát.
lamsachkeo12

Cơ bản: Bộ vi xử lý – CPU

I – Chức năng của CPU
  • CPU viết tắt của chữ Central Processing Unit (tiếng Anh), tạm dịch là đơn vị xử lí trung tâm. CPU có thể được xem như não bộ, một trong những phần tử cốt lõi nhất của máy vi tính. Nhiệm vụ chính của CPU là xử lý các chương trình vi tính và dữ kiện. CPU có nhiều kiểu dáng khác nhau. Ở hình thức đơn giản nhất, CPU là một con chip với vài chục chân. Phức tạp hơn, CPU được ráp sẵn trong các bộ mạch với hàng trăm con chip khác. CPU là một mạch xử lý dữ liệu theo chương trình được thiết lập trước. Nó là một mạch tích hợp phức tạp gồm hàng triệu transistor

II – Cấu tạo của CPU

CPU có 3 khối chính là :
  1. Bộ điều khiển ( Control Unit )Là các vi xử lí có nhiệm vụ thông dịch các lệnh của chương trình và điều khiển hoạt động xử lí,được điều tiết chính xác bởi xung nhịp đồng hồ hệ
    thống. Mạch xung nhịp đồng hồ hệ thống dùng để đồng bộ các thao tác xử lí trong và ngoài CPU theo các khoảng thời gian không đổi.Khoảng thời gian chờ giữa hai xung gọi là chu kỳ xung nhịp.Tốc độ theo đó xung nhịp hệ thống tạo ra các xung tín hiệu chuẩn thời gian gọi là tốc độ xung nhịp – tốc độ đồng hồ tính bằng triệu đơn vị mỗi giây-Mhz. Thanh ghi là phần tử nhớ tạm trong bộ vi xử lý dùng lưu dữ liệu và địa chỉ nhớ trong máy khi đang thực hiện tác vụ với chúng.
  2. Bộ số học-logic (ALU-Arithmetic Logic Unit)Có chức năng thực hiện các lệnh của đơn vị điều khiển và xử lý tín hiệu. Theo tên gọi,đơn vị này dùng để thực hiện các phép tính số học( +,-,*,/ )hay các phép tính logic (so sánh lớn hơn,nhỏ hơn…)
  3. Thanh ghi ( Register )Thanh ghi có nhiệm vụ ghi mã lệnh trước khi xử lý và ghi kết quả sau khi xử lý

III – Các thông số kỹ thuật của CPU
  1. Tốc độ của CPU:Tốc độ xử lý của máy tính phụ thuộc vào tốc độ của CPU, nhưng nó cũng phụ thuộc vào các phần khác (như bộ nhớ trong, RAM, hay bo mạch đồ họa).Có nhiều công nghệ làm tăng tốc độ xử lý của CPU. Ví dụ công nghệ Core 2 Duo.Tốc độ CPU có liên hệ với tần số đồng hồ làm việc của nó (tính bằng các đơn vị như MHz, GHz, …). Đối với các CPU cùng loại tần số này càng cao
    thì tốc độ xử lý càng tăng. Đối với CPU khác loại, thì điều này chưa chắc đã đúng; ví dụ CPU Core 2 Duo có tần số 2,6GHz có thể xử lý dữ liệu nhanh hơn CPU 3,4GHz một nhân. Tốc độ CPU còn phụ thuộc vào bộ nhớ đệm của nó, ví như Intel Core 2 Duo sử dụng chung cache L2 (shared cache) giúp cho tốc độ xử lý của hệ thống 2 nhân mới này nhanh hơn so với hệ thống 2 nhân thế hệ 1 ( Intel Core Duo và Intel Pentium D) với mỗi core từng cache L2 riêng biệt. (Bộ nhớ đệm dùng để lưu các lệnh hay dùng, giúp cho việc nhập dữ liệu xử lý nhanh hơn). Hiện nay công nghệ sản xuất CPU làm công nghệ 65nm.
    Hiện đã có loại CPU Quad-Core (4 nhân). Hãng AMD đã cho ra công nghệ gồm 2 bộ xử lý, mỗi bộ 2-4 nhân.
  2. Tốc độ BUS của CPU ( FSB – Front Side Bus ) 
    FSB – Front Side Bus là gì ?
    • FSB – Là tốc độ truyền tải dữ liệu ra vào CPU hay là tốc độ dữ
      liệu chạy qua chân của CPU.
    • Trong một hệ thống thì tốc độ Bus của CPU phải bằng với tốc độ
      Bus của Chipset bắc, tuy nhiên tốc độ Bus của CPU là duy nhất nhưng
      Chipset bắc có thể hỗ trợ từ hai đến ba tốc độ FSB
    • Ở dòng chíp Pen2 và Pen3 thì FSB có các tốc độ 66MHz, 100MHz và
      133MHz
    • Ở dòng chíp Pen4 FSB có các tốc độ là 400MHz, 533MHz,
      800MHz, 1066MHz, 1333MHz và 1600MHz
  3. Bộ nhớ Cache.
    Cache: Vùng nhớ mà CPU dùng để lưu các phần của chương trình, các tài liệu sắp được sử dụng. Khi cần, CPU sẽ tìm thông tin trên cache trước khi tìm trên bộ nhớ chính.
    Cache L1: Integrated cache (cache tích hợp) – cache được hợp nhất ngay trên CPU. Cache tích hợp tăng tốc độ CPU do thông tin truyền đến và truyền đi từ cache nhanh hơn là phải chạy qua bus hệ thống. Các nhà chế tạo thường gọi cache này là on-die cache. Cache L1 – cache chính của CPU. CPU trước hết tìm thông tin cần thiết ở cache này.
    Cache L2: Cache thứ cấp. Thông tin tiếp tục được tìm trên cache L2 nếu không tìm thấy trên cache L1. Cache L2 có tốc độ thấp hơn cache L1 và cao hơn tốc độ của các chip nhớ (memory chip). Trong một số trường hợp (như Pentium Pro), cache L2 cũng là cache tích hợp.
  4. Pentium và Celeron
    - Pentium là Chip được thiết kế để chạy cho các ứng dụng mạnh như xử lý đồ hoạ, Video, Game 3D v v… Chip Pentium có bộ nhớ Cache lớn hơn vì vậy làm tăng hiệu suất làm việc của nó
    Celeron:
    Là dòng chíp rút gọn của Pentium nhằm hạ giá thành, số Transistor trong Celeron ít hơn và bộ nhớ Cache nhỏ hơn, Celeron được thiết kế để chạy cho các ứng dụng nhẹ như ứng dụng Văn phòng, duyệt Web v v…
    So sánh chíp Pentium với Celeron
    - Khi chạy các ứng dụng nhẹ như văn phòng, duyệt web thì tốc độ của
    Pentium và Celeron gần như tương đương( nếu hai Chip có cùng MHz), nhưng khi chạy ở các ứng dụng mạnh như xử lý đồ hoạ, game, video thì Pentium có đốc độ nhanh gấp từ 1,5 đến 2 lần .
  5. Giải thích các thông số kỹ thuật của CPU ghi trên báo giá các công ty máy tính
    sSpec NumberSLA94Số sản phẩm
    CPU Speed2.40 GHzTốc độ xử lý của CPU*
    PCG06Hệ thống tản nhiệt, quạt
    Bus Speed800 MHzTốc độ BUS của CPU hay tốc độ FSB*
    Bus/Core Ratio12Tỷ lệ giữa tốc độ CPU và BUS hệ
    thống
    L2 Cache Size2 MBDung lượng bộ nhớ Cache L2*
    L2 Cache Speed2.4 GHzTốc độ truy xuất bộ nhớ Cache L2
    Package TypeLGA775Kiểu đóng gói 775 chân – Soket 775*
    Manufacturing Technology65 nmCông nghệ sản xuất chíp
    Core SteppingM0Các mốc đánh dấu sự phát triển của
    nhân CPU
    CPUID String06FDhChuỗi ký tự mã Hexa xác định đặc
    tính của CPU
    Thermal Design Power65WCông suất thiết kế nhiệt
    Thermal Specification73.3°CNhiệt độ cho phép, quá mức nhiệt
    trên CPU có
    thể
    ngưng hoạt động
    Trong các thông số kỹ thuật trên thì các thông số Tốc độ CPU /
    tốc độ Bus FSB /
    dung lượng cache L2 / và kiểu đóng gói ( mục dấu
    * ) là quan trọng nhất mà bạn
    cần phải quan tâm khi mua Chip
  6. Địa chỉ sau giúp bạn tham khảo các thông số kỹ thuật của toàn bộ các
    đời CPU – Intel
  • Lịch sử CPU Intel

    BXL 4 bit

    4004 là BXL đầu tiên được Intel giới thiệu vào tháng 11 năm 1971, sử dụng trong máy tính (calculator) của Busicom. 4004 có tốc độ 740KHz, khả năng xử lý 0,06 triệu lệnh mỗi giây (milion instructions per second – MIPS); được sản xuất trên công nghệ 10 µm, có 2.300 transistor (bóng bán dẫn), bộ nhớ mở rộng đến 640 byte.
    Bộ xử lý của Intel đầu tiên sản xuất năm 1971
    4040, phiên bản cải tiến của 4004 được giới thiệu vào năm 1974, có
    3.000 transistor, tốc độ từ 500 KHz đến 740KHz.
    Bộ xử lý của Intel sản xuất năm 1974

    BXL 8bit

    8008 (năm 1972) được sử dụng trong thiết bị đầu cuối Datapoint 2200 của
    Computer Terminal Corporation (CTC). 8008 có tốc độ 200kHz, sản xuất trên
    công nghệ 10 µm, với 3.500 transistor, bộ nhớ mở rộng đến 16KB.
    Bộ xử lý 8008 SX năm 1972
    8080 (năm 1974) sử dụng trong máy tính Altair 8800, có tốc độ gấp 10
    lần 8008 (2MHz), sản xuất trên công nghệ 6 µm, khả năng xử lý 0,64 MIPS
    với 6.000 transistor, có 8 bit bus dữ liệu và 16 bit bus địa chỉ, bộ nhớ
    mở rộng tới 64KB.
    Bộ xử lý 8080 SX năm 1974
    8085 (năm 1976) sử dụng trong Toledo scale và những thiết bị điều khiển
    ngoại vi. 8085 có tốc độ 2MHz, sản xuất trên công nghệ 3 µm, với 6.500
    transistor, có 8 bit bus dữ liệu và 16 bit bus địa chỉ, bộ nhớ mở rộng
    64KB.
    Bộ xử lý 8080 SX năm 1976

    BXL
    16bit

    8086 xuất hiện tháng 6 năm 1978, sử dụng trong những thiết bị tính toán
    di động. 8086 được sản xuất trên công nghệ 3 µm, với 29.000 transistor, có
    16 bit bus dữ liệu và 20 bit bus địa chỉ, bộ nhớ mở rộng 1MB. Các phiên
    bản của 8086 gồm 5, 8 và 10 MHz.
    Bộ xử lý 8086 SX năm 1978
    8088 trình làng vào tháng 6 năm 1979, là BXL được IBM chọn đưa vào
    chiếc máy tính (PC) đầu tiên của mình; điều này cũng giúp Intel trở thành
    nhà sản xuất BXL máy tính lớn nhất trên thế giới. 8088 giống hệt 8086
    nhưng có khả năng quản lý địa chỉ dòng lệnh. 8088 cũng sử dụng công nghệ 3
    µm, 29.000 transistor, kiến trúc 16 bit bên trong và 8 bit bus dữ liệu
    ngoài, 20 bit bus địa chỉ, bộ nhớ mở rộng tới 1MB. Các phiên bản của 8088
    gồm 5 MHz và 8 MHz.
    Bộ xử lý 8088 SX năm 1979
    80186 (năm 1982) còn gọi là iAPX 186. Sử dụng chủ yếu trong những ứng
    dụng nhúng, bộ điều khiển thiết bị đầu cuối. Các phiên bản của 80186 gồm
    10 và 12 MHz.
    Bộ xử lý 80186 và 80286 SX năm 1982
    80286 (năm 1982) được biết đến với tên gọi 286, là BXL đầu tiên của Intel có thể chạy được tất cả ứng dụng viết cho các BXL trước đó, được dùng trong PC của IBM và các PC tương thích. 286 có 2 chế độ hoạt động: chế độ thực (real mode) với chương trình DOS theo chế độ mô phỏng 8086 và không thể sử dụng quá 1 MB RAM; chế độ bảo vệ (protect mode) gia tăng tính năng của bộ vi xử lý, có thể truy xuất đến 16 MB bộ nhớ.

    BXL 32bit vi kiến trúc NetBurst

    (NetBurst MICRO-ARCHITECTURE)
    Intel 386 gồm các họ 386DX, 386SX và 386SL. Intel386DX là BXL 32 bit đầu tiên Intel giới thiệu vào năm 1985, được dùng trong các PC của IBM và PC tương thích. Intel386 là một bước nhảy vọt so với các BXL trước đó. Đây là BXL 32 bit có khả năng xử lý đa nhiệm, nó có thể chạy nhiều chương trình khác nhau cùng một thời điểm. 386 sử dụng các thanh ghi 32 bit, có thể truyền 32 bit dữ liệu cùng lúc trên bus dữ liệu và dùng 32 bit để xác định địa chỉ. Cũng như BXL 80286, 80386 hoạt động ở 2 chế độ: real mode và protect mode.
    Bộ xử lý Intel 386 SX năm 1985
    486DX sử dụng công nghệ 1 µm, 1,2 triệu transistor, bộ nhớ mở rộng 4GB; gồm các phiên bản 25 MHz, 35 MHz và 50 MHz (0,8 µm). 486SX (năm 1991) dùng
    trong dòng máy tính cấp thấp, có thiết kế giống hệ 486DX nhưng không tích hợp bộ đồng xử lý toán học. 486DX sử dụng công nghệ 1 µm (1,2 triệu transistor) và 0,8 µm (0,9 triệu transistor), bộ nhớ mở rộng 4GB; gồm các phiên bản 16, 20, 25, 33 MHz.
    Bộ xử lý Intel 486 SX năm 1991
    Pentium MMX (năm 1996), phiên bản cải tiến của Pentium với công nghệ MMX được Intel phát triển để đáp ứng nhu cầu về ứng dụng đa phương tiện và truyền thông. MMX kết hợp với SIMD (Single Instruction Multiple Data) cho phép xử lý nhiều dữ liệu trong cùng chỉ lệnh, làm tăng khả năng xử lý trong các tác vụ đồ họa, đa phương tiện.
    Bộ xử lý Intel MMX SX năm 1996

    BXL Pentium II

    BXL Pentium II đầu tiên, tên mã Klamath, sản xuất trên công nghệ 0,35 µm, có 7,5 triệu transistor, bus hệ thống 66 MHz, gồm các phiên bản 233,266, 300MHz.
    Pentium II, tên mã Deschutes, sử dụng công nghệ 0,25 µm, 7,5 triệu transistor, gồm các phiên bản 333MHz (bus hệ thống 66MHz), 350, 400, 450 MHz (bus hệ thống 100MHz). Celeron (năm 1998) được “rút gọn” từ kiến trúc BXL Pentium II, dành cho dòng máy cấp thấp. Phiên bản đầu tiên, tên mã Covington không có bộ nhớ đệm L2 nên tốc độ xử lý khá chậm, không gây được ấn tượng với người dùng. Phiên bản sau, tên mã Mendocino, đã khắc phục khuyết điểm này với bộ nhớ đệm L2 128KB.
    - Xuất hiện năm 1997
    - Kiểu đóng gói : Kiểu gắn trên khe Slot1 hoặc Slot2, chíp được hàn cố định trên một vỉ nằm nghiêng
    - Tốc độ xử lý : gồm các phiên bản 233MHz, 266, 300, 333, 350, 400 và 450MHz
    - Tốc độ FSB : 66MHz , 100MHz
    - Cache từ 512KB trở xuống
    CPU Pentium II được hàn trên vỉ rồi cắm vào khe Slot1

    BXL Pentium III

    Pentium III (năm 1999) gồm các tên mã Katmai, Coppermine và Tualatin.
    Coppermine
    có bộ nhớ đệm L2 – 256 KB được tích hợp bên trong nhằm tăng tốc độ xử lý. Đế cắm socket 370 FC-PGA (Flip-chip pin grid array), có các tốc độ như 500, 550, 600, 650, 700, 750, 800, 850 MHz (bus 100MHz), 533, 600, 667, 733, 800, 866, 933, 1000, 1100 và 1133 MHz (bus 133MHz).
    Tualatin có bộ nhớ đệm L1 32KB, L2 256 KB hoặc 512 KB tích hợp bên trong BXL, socket 370 FC-PGA (Flip-chip pin Grid Array), bus hệ thống 133 MHz. Có các tốc độ như 1133,1200, 1266, 1333, 2900 MHz.
    Celeron Coppermine (năm 2000) được “rút gọn” từ kiến trúc BXL Pentium III Coppermine, có bộ nhớ đệm L1 32KB, L2 256 KB tích hợp bên trong BXL, socket 370 FC-PGA, Có các tốc độ như 533, 566, 600, 633, 667, 700, 733, 766, 800 MHz (bus 66 MHz), 850, 900, 950, 1000, 1100, 1200, 1300 MHz (bus 1000 MHz).
    Celeron Tualatin (năm 2000) được “rút gọn” từ kiến trúc BXL Pentium III Tualatin, có bộ nhớ đệm L1 32KB, L2 256 KB tích hợp, socket 370 FC-PGA, bus hệ thống 100 MHz, gồm các tốc độ 1,0, 1,1, 1,2, 1,3 GHz.
    - Xuất hiện năm 1999
    - Kiểu đóng gói: Soket 370
    - Tốc độ xử lý: có các tốc độ như 500, 550, 600, 650, 700, 750, 800, 850 MHz (bus 100MHz), 533, 600, 667, 733, 800, 866, 933, 1000, 1100 và 1133 MHz (bus 133MHz).
    - Tốc độ bus FSB: 100MHz , 133MHz
    - Cache từ 512KB trở xuống
    CPU Pentium 3 Soket 370

    BXL Pentium IV

    Intel Pentium 4 (P4) là BXL được giới thiệu vào tháng 11 năm 2000. P4 sử dụng vi kiến trúc NetBurst có thiết kế hoàn toàn mới so với các BXL cũ (PII, PIII và Celeron sử dụng vi kiến trúc P6).
    Pentium 4 đầu tiên (tên mã Willamette) xuất hiện cuối năm 2000, có bus hệ thống (system bus) 400 MHz, bộ nhớ đệm tích hợp L2- 256 KB, socket 423 và 478. P4 Willamette có một số tốc độ như 1,3, 1,4, 1,5, 1,6, 1,7,1,8, 1,9, 2,0 GHz.
    • Socket 423 chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian rất ngắn, từ tháng11 năm 2000 đến tháng 8 năm 2001 và bị thay thế bởi socket 478.
    • Xung thực (FSB) của Pentium 4 là 100 MHz nhưng với công nghệ Quad Data Rate cho phép BXL truyền 4 bit dữ liệu trong 1 chu kỳ, nên bus hệ thống của BXL là 400 MHz.CPU Pentium 4 Willamette
    P4 Northwood. Xuất hiện vào tháng 1 năm 2002, có bộ nhớ cache L2 512 KB, socket 478. Northwood có 3 dòng gồm Northwood A (system bus 400 MHz), tốc độ 1,6, 1,8, 2,0, 2,2, 2,4, 2,5, 2,6 và 2,8 GHz. Northwood B (system bus 533 MHz), tốc độ 2,26, 2,4, 2,53, 2,66, 2,8 và 3,06 GHz (riêng 3,06 GHz có hỗ trợ công nghệ siêu phân luồng Hyper Threading – HT). Northwood C (system bus 800 MHz, tất cả hỗ trợ HT), gồm 2,4, 2,6, 2,8, 3,0, 3,2, 3,4 GHz.
    P4 Prescott (năm 2004). Là BXL đầu tiên Intel sản xuất theo công nghệ 90 nm, có bộ nhớ đệm tích hợp L2 của P4 Prescott gấp đôi so với P4 Northwood (1MB so với 512 KB). Ngoài tập lệnh MMX, SSE, SSE2, Prescott được bổ sung tập lệnh SSE3 giúp các ứng dụng xử lý video và game chạy nhanh hơn. Đây là giai đoạn “giao thời” giữa socket 478 – 775LGA, system bus 533 MHz – 800 MHz
    CPU P4 Northwood SX năm 2002 và
    CPU P4 Prescott SX năm 2004
    Prescott A (FSB 533 MHz) có các tốc độ 2,26, 2,4, 2,66, 2,8 (socket 478), Prescott 505 (2,66 GHz), 505J (2,66 GHz), 506 (2,66 GHz), 511 (2,8GHz), 515 (2,93 GHz), 515J (2,93 GHz), 516 (2,93 GHz), 519J (3,06 GHz), 519K (3,06 GHz) sử dụng socket 775LGA.
    Prescott E, F (năm 2004) có bộ nhớ đệm L2 1 MB (các phiên bản sau được mở rộng 2 MB), bus hệ thống 800 MHz. Ngoài tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3 tích hợp, Prescott E, F còn hỗ trợ công nghệ siêu phân luồng, một số phiên bản sau có hỗ trợ tính toán 64 bit.
    Dòng sử dụng socket 478 gồm Pentium 4 HT 2.8E (2,8 GHz), 3.0E (3,0 GHz), 3.2E (3,2 GHz), 3.4E (3,4 GHz). Dòng sử dụng socket 775LGA gồm Pentium 4 HT 3.2F, 3.4F, 3.6F, 3.8F với các tốc độ tương ứng từ 3,2 GHz đến 3,8 GHz, Pentium 4 HT 517, 520, 520J, 521, 524, 530, 530J, 531, 540, 540J, 541, 550, 550J, 551, 560, 560J, 561, 570J, 571 với các tốc độ từ 2,8 GHz đến 3,8 GHz.

    BXL Celeron

    BXL Celeron được thiết kế với mục tiêu dung hòa giữa công nghệ và giá cả, đáp ứng các yêu cầu phổ thông như truy cập Internet, Email, chat, xử lý các ứng dụng văn phòng. Điểm khác biệt giữa Celeron và Petium là về công nghệ chế tạo và số lượng Transistor trên một đơn vị.
    Celeron Willamette 128 (2002), bản “rút gọn” từ P4 Willamette, có bộ nhớ đệm L2 128 KB, bus hệ thống 400 MHz, socket 478. Celeron Willamette 128 hỗ trợ tập lệnh MMX, SSE, SSE2. Một số BXL thuộc dòng này như Celeron 1.7 (1,7 GHz) và Celeron 1.8 (1,8 GHz).
    Celeron NorthWood 128, “rút gọn” từ P4 Northwood, có bộ nhớ đệm tích hợp L2 128 KB, bus hệ thống 400 MHz, socket 478. Celeron NorthWood 128 cũng hỗ trợ các tập lệnh MMX, SSE, SSE2, gồm Celeron 1.8A, 2.0, 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 2.7, 2.8 tương ứng với các tốc độ từ 1,8 GHz đến 2,8 GHz.
    Celeron D (Presscott 256), được xây dựng từ nền tảng P4 Prescott, có bộ nhớ đệm tích hợp L2 256 KB (gấp đôi dòng Celeron NorthWood), bus hệ thống 533 MHz, socket 478 và 775LGA. Ngoài các tập lệnh MMX, SSE, SSE2, Celeron D hỗ trợ tập lệnh SSE3, một số phiên bản sau có hỗ trợ tính toán 64 bit. Celeron D gồm 310, 315, 320, 325, 325J, 326, 330, 330J, 331, 335, 335J, 336, 340, 340J, 341, 345, 345J, 346, 350, 351, 355 với các tốc độ tương ứng từ 2,13 GHz đến 3,33 GHz

    Pentium 4 Extreme Edition

    Pentium 4 Extreme Edition (P4EE) xuất hiện vào tháng 9 năm 2003, là BXL được Intel “ưu ái” dành cho game thủ và người dùng cao cấp. P4EE được xây dựng từ BXL Xeon dành cho máy chủ và trạm làm việc. Ngoài công nghệ HT “đình đám” thời bấy giờ, điểm nổi bật của P4EE là bổ sung bộ nhớ đệm L3- 2 MB. Phiên bản đầu tiên của P4 EE (nhân Gallatin) sản xuất trên công nghệ 0,13 µm, bộ nhớ đệm L2 512 KB, L3- 2 MB, bus hệ thống 800 MHz, sử dụng socket 478 và 775LGA, gồm P4 EE 3.2 (3,2 GHz), P4 EE 3.4 (3,4 GHz).
    CPU Pentium 4 Extreme Edition

    BXL 64 BIT, Vi kiến trúc NETBURST

    P4 Prescott (năm 2004)

    Vi kiến trúc NetBurst 64 bit (Extended Memory 64 Technology – EM64T) đầu tiên được Intel sử dụng trong BXL P4 Prescott (tên mã Prescott 2M).
    Prescott 2M cũng sử dụng công nghệ 90 nm, bộ nhớ đệm L2 2 MB, bus hệ thống 800 MHz, socket 775LGA. Ngoài các tập lệnh MX, SSE, SSE2, SSE3, công nghệ HT và khả năng tính toán 64 bit, Prescott 2M (trừ BXL 620) có hỗ trợ công nghệ Enhanced SpeedStep để tối ưu tốc độ làm việc nhằm tiết kiệm điện
    năng. Các BXL 6×2 có thêm công nghệ ảo hóa (Virtualization Technology). Prescott 2M có một số tốc độ như P4 HT 620 (2,8 GHz), 630 (3,0 GHz), 640
    (3,2 GHz), 650 (3,4 GHz), 660, 662 (3,6 GHz) và 670, 672 (3,8 GHz).
    CPU Pentium Prescott 2M
    Pentium D (năm 2005)
    Pentium D (tên mã Smithfield, 8xx) là BXL lõi kép (dual core) đầu tiên của Intel, được cải tiến từ P4 Prescott nên cũng gặp một số hạn chế như
    hiện tượng thắt cổ chai do băng thông BXL ở mức 800 MHz (400 MHz cho mỗi lõi), điện năng tiêu thụ cao, tỏa nhiều nhiệt. Smithfield được sản xuất
    trên công nghệ 90nm, có 230 triệu transistor, bộ nhớ đệm L2 2 MB (2×1 MB, không chia sẻ), bus hệ thống 533 MHz (805) hoặc 800 MHz, socket 775LGA.
    Ngoài các tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3, Smithfield được trang bị tập lệnh mở rộng EMT64 hỗ trợ đánh địa chỉ nhớ 64 bit, công nghệ Enhanced SpeedStep
    (830, 840). Một số BXL thuộc dòng này như Pentium D 805 (2,66 GHz), 820 (2,8 GHz), 830 (3,0 GHz), 840 (3,2 GHz).

    CPU Pentium D 805 ( Dual Core )
    Cùng sử dụng vi kiến trúc NetBurst, Pentium D (mã Presler, 9xx) được Intel thiết kế mới trên công nghệ 65nm, 376 triệu transistor, bộ nhớ đệm
    L2 4 MB (2×2 MB), hiệu năng cao hơn, nhiều tính năng mới và ít tốn điện năng hơn Smithfield. Pentium D 915 và 920 tốc độ 2,8 GHz, 925 và 930
    (3,0GHz), 935 và 940 (3,2 GHz), 945 và 950 (3,4 GHz), 960 (3,6GHz). Presler dòng 9×0 có hỗ trợ Virtualization Technology.
    CPU Pentium D 915

    Pentium Extreme Edition (năm 2005)

    BXL lõi kép dành cho game thủ và người dùng cao cấp. Pentium EE sử dụng nhân Smithfield, Presler của Pentium D trong đó Smithfield sử dụng công
    nghệ 90nm, bộ nhớ đệm L2 được mở rộng đến 2 MB (2×1 MB), hỗ trợ tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3, công nghệ HT, Enhanced Intel SpeedStep Technology
    (EIST) và EM64T. Pentium 840 EE (3,20 GHz, bus hệ thống 800 MHz, socket 775LGA) là một trong những BXL thuộc dòng này.
    Pentium EE Presler sử dụng công nghệ 65 nm, bộ nhớ đệm L2 được mở rộng đến 4 MB (2×2 MB), hỗ trợ tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3, công nghệ HT,
    Enhanced Intel SpeedStep Technology (EIST), EM64T và Virtualization Technology. Một số BXL thuộc dòng này là Pentium EE 955 (3,46GHz) và
    Pentium EE 965 (3,73GHz) có bus hệ thống 1066 MHz, socket 775.

    CPU Pentium EE 955

    BXL 64bit, kiến trúc Core

    Tại diễn đàn IDF đầu năm 2006, Intel đã giới thiệu kiến trúc Intel Core với năm cải tiến quan trọng là khả năng mở rộng thực thi động (Wide Dynamic Execution), tính năng quản lý điện năng thông minh (Intelligent Power Capability), chia sẻ bộ nhớ đệm linh hoạt (Advanced Smart Cache), truy xuất bộ nhớ thông minh (Smart Memory Access) và tăng tốc phương tiện số tiên tiến (Advanced Digital Media Boost). Những cải tiến này sẽ tạo ra những BXL mạnh hơn, khả năng tính toán nhanh hơn và giảm mức tiêu thụ điện năng, tỏa nhiệt ít hơn so với kiến trúc NetBurst.

    Intel Pentium Dual-Core Processor- Kiểu chân: Soket LGA775
    - Tốc độ xử lý từ 1,6GHz đến >= 2,4GHz
    - Tốc độ FSB: 800MHz
    - Cache 1MB
    - Tương thích với Memory là DDR2

    Intel Pentium Dual-Core Processor SX năm 2006 Socket 775

    Intel Core 2 Duo

    BXL lõi kép sản xuất trên công nghệ 65 nm, hỗ trợ SIMD instructions, công nghệ Virtualization Technology cho phép chạy cùng lúc nhiều HĐH, tăng cường bảo vệ hệ thống trước sự tấn công của virus (Execute Disable Bit), tối ưu tốc độ BXL nhằm tiết kiệm điện năng (Enhanced Intel SpeedStep Technology), quản lý máy tính từ xa (Intel Active Management Technology). Ngoài ra, còn hỗ trợ các tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3, SSSE3.
    Core 2 Duo (tên mã Conroe) có 291 triệu transistor, bộ nhớ đệm L2 4 MB, bus hệ thống 1066 MHz, socket 775LGA. Một số BXL thuộc dòng này:
    E6600 (2,4 GHz), E6700 (2,66 GHz). Core 2 Duo (tên mã Allendale) E6300 (1,86 GHz), E6400 (2,13 GHz) có 167 triệu transistor, bộ nhớ đệm L2 2MB, bus hệ thống 1066 MHz, socket 775LGA. E4300 (1,8 GHz) xuất hiện năm 2007 có bộ nhớ đệm L2 2 MB, bus 800 MHz, không hỗ trợ Virtualization Technology.

    Intel® Core™2 Duo Processor- Kiểu chân: Soket LGA775
    - Tốc độ xử lý từ 1,8GHz đến >= 3,16GHz
    - Tốc độ FSB: 800MHz, 1066MHz và 1333MHz
    - Cache từ 2MB đến 6MB
    - Tương thích với Memory là DDR2
    - Chipset hỗ trợ là Intel 945GC, 945GT, 946PL, 946GZ, Q963, Q965, P965,G965
    CPU
    Intel® Core™2 Duo
    SX năm 2007

    Core 2 Extreme

    BXL lõi kép dành cho game thủ sử dụng kiến trúc Core, có nhiều đặc điểm giống với BXL Core 2 như công nghệ sản xuất 65 nm, hỗ trợ các công nghệ mới Enhanced Intel SpeedStep Technology, Intel x86-64, Execute Disable Bit, Intel Active Management, Virtualization Technology, Intel Trusted Execution Technology… các tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3, SSSE3.

    Intel® Core™2 Extreme Processor- Kiểu chân: Soket LGA775
    - Tốc độ xử lý từ 2,66GHz đến >= 3,2GHz
    - Tốc độ FSB: 1066MHz, 1333MHz, 1600MHz
    - Cache từ 4MB đến 12MB
    - Tương thích với Memory là DDR2 và DDR3
    - Chipset hỗ trợ là Intel 925, 955, 975X
    CPU Core 2 Extreme (4 nhân) SX tháng 7/2006
    Core 2 Extreme (tên mã Conroe XE) (tháng 7 năm 2006) với đại diện X6800 2,93 Ghz, bộ nhớ đệm L2 đến 4 MB, bus hệ thống 1066 MHz, socket 775LGA. Cuối năm 2006, con đường phía trước của BXL tiếp tục rộng mở khi Intel giới thiệu BXL 4 nhân (Quad Core) như Core 2 Extreme QX6700Core 2 Quad Q6300Q6400,Q6600 và BXL 8 nhân trong vài năm tới. Chắc chắn những BXL này sẽ thỏa mãn nhu cầu người dùng đam mê công nghệ và tốc độ.
    Intel® Core™2 Quad Processor- Kiểu chân: Soket LGA775
    - Tốc độ xử lý từ 2,4GHz đến >= 2,83GHz
    - Tốc độ FSB: 1066MHz, 1333MHz
    - Cache từ 6MB đến 12MB
    - Tương thích với Memory là DDR2
    CPU Core 2 Quad (8 nhân) SX đầu năm 2007
Câu hỏi thườnggặp
  1. Câu hỏi 1: Khi chọn CPU cho máy tính thì cần lưu ý điều gì ?Trả lời:Nếu bạn đã có Main thì bạn phải mua CPU có các thông số sau phù hợp vớiMainboard như- Soket 478 hay 775- Tốc độ FSB ( bus của CPU ) mà Main hỗ trợ là bao nhiêu. Ví dụMain ghi Support FSB 533, 800, 1066MHz thì bạn có thể chọn một CPU có Bus thuộc phạm vi trên
    - Với một Mainboard rẻ tiền nó vẫn có thể chạy được các CPU đắt tiền miễn là có cùng kiểu Socket và cùng kiểu Bus nhưng nó sẽ không khai thác hết sức mạnh của CPU, cũng giống như bạn mua một con xe tốt nhưng nó không thể chạy nhanh trên một con đường xấu.
  2. Câu hỏi 2:- Giữa CPU và RAM có mối liên hệ gì không khi chọn thiết bị ?Trả lời:Cũng giống như CPU, khi bạn mua RAM thì phải có Bus thuộc phạm vi mà Mainboard hỗ trợ, ngoài ra bạn nên chọn RAM có tốc độ Bus bằng 1/2 Bus của CPU rồi tăng lên một nấc.Ví dụ : khi chọn CPU có FSB là 533 thì nên chọn RAM có Bus là 333, vì 533/2= 266 tăng lên một nấc thành 333.Các nấc thang của tốc độ Bus như sau: ( nó là bội số của tốc độ 66MHz )
    Bus RAM gồm:
    SDRAM có Bus 66, 100, 133MHz
    DDR có Bus 200, 266, 333, 400 MHz
    DDR2 có Bus 400, 533, 667, 800 MHz
    DDR3 có Buss 800, 1066, 1333, 1600 MHz
    Bus CPU ( FSB ) gồm có
    Bus của CPU Pentium thường 400, 533, 800 MHz
    Bus của CPU Dual core, Core 2 Duo, Core 2 quad gồm: 800, 1066. 1333 và 1600 MHz
  3. Câu hỏi 3:Tôi muốn nâng cấp CPU có được không ?Trả lời:- Hoàn toàn được nếu như CPU của bạn muốn nâng cấp cắm vừa chân ( tức là cùng Soket) đồng thời nó có tốc độ Bus thuộc phạm vi mà Mainboard hỗ trợ, để biết Mainboard của bạn hỗ trợ những FSB gì cho CPU trong khi bạn mất tài liệu kèm theo thì bạn có thể tra tên con IC Chipset bắc trong mục Chipset hoặc trong mục Tra cứu IC của Website này.- Nhưng bạn lưu ý, có thể CPU tốc độ cao vẫn chạy được trên Main của bạn nhưng nó sẽ làm việc không hết hiệu suất .

0 comments :

Post a Comment